[A] Amphotericin B
Amphotericin b là một kháng sinh độc với tế bào cơ thể người, có khả năng kháng nấm hiệu quả thường được dùng điều trị nấm nặng toàn thân và một vài trường hợp viêm nhiễm.
Thuốc uống (viên, hỗn dịch) dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm Candida albicans ở miệng và đường tiêu hóa.
Thuốc tiêm tĩnh mạch amphotericin B thông thường dùng điều trị nhiễm khuẩn nấm toàn thân nặng do nấm Aspergillus, Blastomyces, Candida, Coccidioidesimmitis, Cryptococcus, Histoplasma, Mucor, Paracoccidioides và Sporotrichum.
Phòng nhiễm nấm cho những người bệnh sốt kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằng hóa chất.
Amphotericin cũng được dùng để điều trị viêm não – màng não tiên phát do amib chủng Naegleria và để điều trị bệnh leishmania nội tạng và da – niêm mạc.
Dạng liposom hoặc phức hợp với lipid: chỉ được chỉ định cho những trường hợp đã được điều trị bằng amphotericin B thông thường mà bị thất bại hoặc những trường hợp mà amphotericin B thông thường có thể gây độc cho thận hoặc gây suy thận.
– Mẫn cảm với amphotericin B.
– Thường gặp, ADR > 1/100: phản ứng chung: rét run và sốt, đau đầu, đau cơ hoặc khớp. Máu: thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình thường và hồi phục được. Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đi ngoài, buồn nôn, nôn, chán ăn. Chuyển hóa: rối loạn điện giải, giảm kali huyết, giảm magnesi huyết. Tiết niệu: giảm chức năng thận kèm theo tăng creatinin và urê huyết. Phản ứng khác: viêm tĩnh mạch huyết khối, đau vùng tiêm. Bôi tại chỗ: da bị kích ứng, ngứa, phát ban.
– Ít gặp, 1/1000
– Hiếm gặp, ADR